_001.jpg)
_002.jpg)
1
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO QUI HOẠCH
KHÔNG GIAN BIỂN TỪ QUAN ĐIỂM ĐỊA LÝ NHÂN VĂN
NGUYỄN SONG TÙNG, LÊ VĂN HÀ
Tóm tắt: Qui hoạch không gian biển là một công cụ hỗ trợ cho việc quản lý và sử dụng không gian biển một cách bền vững, giảm thiểu tối đa các xung đột giữa các quốc gia, các lĩnh vực, các bên liên quan trong sử dụng không gian biển. Hiện nay, qui hoạch không gian biển đã và đang được triển khai xây dựng ở nhiều quốc gia, vùng biển trên thế giới. Tuy nhiên, nước ta mới đang trong quá trình xây dựng qui hoạch không gian biển quốc gia. Từ quan điểm địa lý nhân văn, bài viết tập trung làm rõ một số khái niệm, lý thuyết và mô hình thực tiễn trong qui hoạch không gian biển ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra một số gợi mở về bổ sung khái niệm và tiếp cận lý thuyết để xây dựng cơ sở lý thuyết, lựa chọn mô hình phù hợp cho qui hoạch không gian biển nước ta.
Từ khóa: qui hoạch, qui hoạch không gian biển, địa lý nhân văn
BUILDING A THEORETICAL BASIS FOR MARINE SPATIAL PLANNING FROM THE PERSPECTIVE OF HUMAN GEOGRAPHY
Abstract: Marine spatial planning is a tool to support the management and use of marine space in a sustainable way, minimizing conflicts between countries, fields and stakeholders in the use of marine space. Currently, marine spatial planning has been developed and implemented in many countries and sea areas around the world. But so far, our country is in the process of building a national marine spatial planning. From the point of view of human geography, this article focuses on clarifying some conceptual issues, theories and practical models in marine spatial planning from a number of countries around the world, thereby providing a Some suggestions on supplementing concepts and theoretical approaches to build a theoretical basis, select an appropriate model for marine spatial planning in our country.
Keyworks: planning, maritime spatial planning, human geography
PHÁT TRIỂN NUÔI BIỂN THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI, BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
BÙI THỊ VÂN ANH
Tóm tắt: Việt Nam có hơn 3.000 đảo và hơn 1 triệu km2 vùng biển, chứa đựng nhiều hệ sinh thái quan trọng và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Trước áp lực tài nguyên trở nên khan hiếm, mất cân bằng để tái tạo, phục hồi, ngành nuôi biển đang được xem là giải pháp quan trọng giúp giảm áp lực khai thác, xây dựng ngành thủy sản minh bạch, trách nhiệm, bền vững. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm chuyển từ nuôi trồng theo phương thức truyền thống sang công nghiệp. Tuy nhiên, thực tế phát triển nuôi biển ở nước ta còn nhiều vấn đề đặt ra như: tiềm năng nuôi biển chưa được khai thác hết; quy mô và đầu tư cho nuôi biển còn hạn chế, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; chính sách và quy hoạch còn nhiều vướng mắc; chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư nuôi biển; nguồn nhân lực phục vụ nghề nuôi biển còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển nuôi biển theo hướng hiện đại, bền vững.
Từ khóa: nuôi biển; phát triển nuôi biển bền vững, thủy sản
DEVELOPING MARINE FARMING IN A MODERN AND SUSTAINABLE DIRECTION IN OUR COUNTRY TODAY: CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS
Abstract: Vietnam has more than 3,000 islands and more than 1 million square kilometers of sea, home to numerous important ecosystems and rich and diverse natural resources. Faced with the pressure of scarce resources and imbalance in regenerating and restoring ecosystems and natural resources, the marine (salt-water) aquaculture industry is being considered an important solution to help reduce exploitation pressure, and build a transparent, responsible, and sustainable fisheries industry. The CPV and the State have issued many guidelines and policies to shift from traditional farming to industrial farming. However, in reality, the development of marine aquaculture in our country still faces many problems such as the potential of marine aquaculture has not been fully exploited; The scale and investment in marine farming is still limited, the infrastructure is not synchronized; There are still many problems in policy and planning; There are not many businesses investing in marine farming; Human resources for marine farming are still limited. In the future, it is necessary to synchronously implement solutions to develop marine farming in a modern and sustainable direction.
Keywords: marine farming; Developing sustainable marine farming and aquaculture
VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TRONG KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA CƯ DÂN VEN BIỂN HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ HÒA
Tóm tắt: Huyện Nghĩa Hưng (tỉnh Nam Định) có diện tích tự nhiên 258,89 km2, có 12 km đường bờ biển, chạy dọc theo bờ biển là hàng trăm héc ta cói, hàng nghìn héc ta sú vẹt, đầm nuôi trồng hải sản và 50 ha đồng muối. Sinh kế của cư dân ven biển huyện Nghĩa Hưng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường tự nhiên. Những hoạt động sinh kế ven biển như: nông nghiệp, diêm nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế cho địa phương. Thông qua hoạt động sinh kế của cư dân ven biển Nghĩa Hưng, có thể thấy được văn hóa ứng xử của người dân với môi trường tự nhiên ven biển. Trong khuôn khổ bài báo, tác giả nghiên cứu thực trạng khai thác và NTTS, thực trạng văn hóa ứng xử thể hiện trong hoạt động tận dụng và thích ứng với môi trường tự nhiên, từ đó đề xuất một số giải pháp định hướng hành vi ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên trong hoạt động sinh kế cho cư dân ven biển huyện Nghĩa Hưng.
Từ khóa: văn hóa ứng xử, môi trường tự nhiên, dân cư ven biển, huyện Nghĩa Hưng
BIHAVIORAL CULTURE TO THE NATURAL ENVIRONMENT IN EXPLOITATION AND AQUACULTURE OF COASTAL RESIDENTS NGHIA HUNG DISTRICT, NAM DINH PROVINCE
Abstract: Nghia Hung district, Nam Dinh province has a natural area of 258,89 km2, has 12 km of coastline, running along the coast are hundreds of hectares of sedges, thousands of hectares of parrots, aquaculture lagoons and 50 hectares of salt fields. The livelihood of coastal residents in Nghia Hung district depends a lot on the natural environment. The livelihood activities of coastal residents such as agriculture, salt production, mining and aquaculture have contributed to ensuring food security and economic development for the locality. Through the livelihood activities of the coastal residents of Nghia Hung, the culture and behavior of the people with the natural coastal environment here. In the the article, the current status of fishing and aquaculture, the status of cultural behavior shown in the activities of utilizing and adapting to the natural environment and proposes some recommendations for behavior orientation solutions suitable to the natural environment in livelihood activities for coastal residents in Nghia Hung.
Keywords: Behavioral culture, natural environment, coastal residents, Nghia Hung district
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH HÀ GIANG
NGUYỄN DIỆU TRINH, TRẦN THỊ NGỌC ÁNH
Tóm tắt: Tài nguyên nước dưới đất của tỉnh Hà Giang không lớn. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 12 tầng chứa nước, trong đó có 1 tầng chứa nước lỗ hổng và 11 tầng chứa nước khe nứt. Các tầng chứa nước dưới đất ở vùng nghiên cứu phần lớn thuộc loại nghèo nước, chỉ có 4 tầng chứa nước khe nứt có mức độ chứa nước từ nghèo đến giàu, diện giàu nước phân bố ở một số khu vực của huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Vị Xuyên và Bắc Quang. Nước dưới đất có chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên đã bị ô nhiễm vi sinh, trong đó cao nhất tại xã Bạch Ngọc, huyện Vị Xuyên, hàm lượng Coliform vượt 10,7 lần so với tiêu chuẩn cho phép (mẫu đo trong mùa khô năm 2014); tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, vượt 7,7 lần so với tiêu chuẩn cho phép (mẫu đo trong mùa khô năm 2018).
Từ khóa: nước dưới đất, tài nguyên nước, tỉnh Hà Giang.
ASSESSMENT OF UNDERGROUND WATER RESOURCES IN HA GIANG PROVINCE
Abstract: Ha Giang province's underground water resources are not large. There are currently 12 aquifers in the province, including 1 porous aquifer and 11 fissure aquifers. The underground aquifers in the study area are mostly water-poor, with only 4 fissure aquifers: fissure aquifers in terrigenous carbonate sedimentary rocks of the Permian system has a level Water content ranges from poor to rich, water-rich areas are distributed in some areas of Dong Van, Meo Vac, Quan Ba, Vi Xuyen and Bac Quang districts. Groundwater has relatively good quality, but has been contaminated with microorganisms, the highest in Bach Ngoc commune, Vi Xuyen district, with Coliform content exceeding 10.7 times the allowable standard (samples measured in dry season 2014); in Dao Duc commune, Vi Xuyen district, 7.7 times higher than the allowed standard (sample measured in the dry season of 2018).
Keywords: groundwater, water resource, Ha Giang province
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LÊ THU QUỲNH
Tóm tắt: Từ các số liệu thu thập được trong quá trình làm việc với UBND huyện Thủy Nguyên (TP Hải Phòng), bài báo đã phân tích tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2022, đồng thời chỉ ra nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất của huyện. Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện Thủy Nguyên được đề xuất, bao gồm: hoàn thiện công tác quản lý đất đai; tăng cường công tác bảo vệ và cải tạo tăng độ phì của đất; tăng cường quản lý, giám sát việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp; và cơ cấu lại ngành sản xuất nông nghiệp.
Từ khóa: đất nông nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp, Thủy Nguyên
CURRENT SITUATION AND SOME SOLUTIONS FOR EFFICIENT USE OF AGRICULTURAL LAND THUY NGUYEN DISTRICT HAI PHONG CITY
Abstract: From data collected during work with the People's Committee of Thuy Nguyen district (Hai Phong city), the article analyzed the situation of changes in agricultural land use in the period 2010 - 2022, and pointed out the causes and effects. Factors affecting land use of the district. A number of solutions to effectively use agricultural land in Thuy Nguyen district are proposed, including: solutions to improve land management; Strengthen protection and improvement work to increase soil fertility; Strengthen management and supervision of agricultural land use planning and plans; and restructuring the agricultural production sector.
Keywords: agricultural land, efficient use, Thuy Nguyen
SỨC ÉP MÔI TRƯỜNG TỪ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
NGUYỄN THỊ BÍCH NGUYỆT
Tóm tắt: Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung được thành lập với mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh, trở thành vùng động lực phát triển cho toàn vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Sau 24 năm thành lập, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng đã có những bước phát triển đáng kể, trong đó tập trung vào du lịch biển, du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp hóa dầu, công nghiệp quốc phòng; dịch vụ cảng biển. Tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu về kinh tế, tại vùng KTTĐ miền Trung đã nảy sinh các thách thức về môi trường bắt nguồn từ các áp lực phát triển kinh tế - xã hội. Lượng chất thải rắn (CTR), nước thải và khí thải phát sinh ngày càng lớn, ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ… làm cho chất lượng môi trường diễn biến phức tạp, chưa được kiểm soát. Nội dung bài viết sẽ nhận diện các sức ép môi trường, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, hạn chế các tác động tiêu cực từ hoạt động phát triển KT-XH đến môi trường vùng KTTĐ miền Trung.
Từ khóa: ô nhiễm môi trường, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, môi trường, kiểm soát ô nhiễm
ENVIRONMENTAL PRESSURE FROM SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT
IN THE CENTRAL ECONOMIC REGION
Abstract: The Central Key Economic Region was established with the goal of becoming a strong maritime economic center and a driving force for development for the entire North Central Region and the Central Coast of Viet Nam. To date, the region's socio-economic situation has made significant developments, focusing on marine tourism and eco-tourism; automobile manufacturing and assembly; petrochemical industry, defense industry; and seaport services. However, besides economic achievements, in the Central Key Economic Region, environmental challenges have arisen because the local socio-economic development pressures on the environment and the amount of solid waste, wastewater and emissions, that is increasingly generated, pollution due to industrial production, tourism, service activities. This is making the local environmental quality complex and uncontrolled. This article focuses on identifying environmental pressures, thereby serving as a basis for proposing solutions to control pollution and limit negative impacts from socio-economic activities on the environment in the Central Key Economic Regions.
Keywords: Environmental pressure, key economy, pollution control
CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐĂNG KÝ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ ĐỐI VỚI QUẢ NA CỦA TỈNH LẠNG SƠN
VŨ VĂN TÂM,
LƯU THẾ ANH, NGUYỄN KIỀU OANH
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác lập cơ sở khoa học về hình thái, chất lượng đặc thù của sản phẩm quả na tại huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn phục vụ cho đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Kết quả cho thấy, quả na Lạng Sơn có đặc điểm chung là khối lượng lớn (trung bình 324,8 g/quả), quả tương đối tròn đều, khi chín có màu xanh nhạt phủ phấn trắng, kẽ mắt có màu hồng nhạt. Tỷ lệ phần ăn được của quả na Lạng Sơn lớn (53,1%), số lượng hạt trên quả ít (trung bình 67,8 hạt/quả). Chất lượng của quả na Lạng Sơn đã khẳng định thêm cho thương hiệu, với hàm lượng đường là 14,7%, độ Brix 15,69 độ. Các chất khác trong thành phần quả na, như hàm lượng axít tổng số, vitamin C và B6, magie, sắt, polyphenol tổng số cũng đã tạo nên tính chất đặc thù cho quả na Lạng Sơn. Hình thái và chất lượng đặc trưng của quả na Lạng Sơn có liên quan chặt chẽ với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, kỹ thuật sản xuất của người dân. Trọng lượng trung bình quả, tỷ lệ phần ăn được, số lượng hạt trung bình, hàm lượng đường và độ Brix là những tính chất chịu ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng vùng sản xuất.
Từ khóa: Lạng Sơn, quả na, chỉ dẫn địa lý
A SCIENTIFIC BASIS FOR APPLYING FOR GEOGRAPHICAL INDICATION REGISTRATION OF CUSTARD APPLE IN LANG SON PROVINCE
Abstract: This study was conducted to establish the scientific basis of the specific morphology and quality of custand apple fruit in Chi Lang and Huu Lung districts, Lang Son province for applying geographical indication registration. The study results show that, Lang Son custard apple has the common characteristics of being large in weight (average 324.8 gram/fruit) and relatively round fruit. A ripe custard apple is light green color covered with white powder, the eyelids are colored light pink. The percentage of edible portions of Lang Son custard apple is high (accounting for 53.1%), the number of seeds per fruit is low (average 67.8 seeds/fruit). In addition, the quality of Lang Son custard apple fruit has further confirmed the brand, with sugar percentage is 14.7% and Brix is 15.69 degrees. Other substances in the composition of custard apple fruit such as total acid content, vitamin C and B6, magnesium, iron, total polyphenols also create specific characteristics of Lang Son custard apple fruit. The typical morphology and quality of Lang Son custard apple are related to the climatic and soil conditions of the locality, and farmer’s techniques. The average fruit weight, edible portion percentage, average number of seeds, sugar percentage and Brix are indicators influenced by soil composition.
Keywords: Lang Son, custard apple, geographical indication
THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ HỮU CƠ TỈNH HÀ GIANG
PHẠM THỊ TRẦM
Tóm tắt: Bằng phương pháp phân tích chuỗi giá trị kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, bài báo đã đánh giá thực trạng chuỗi giá trị chè hữu cơ tại tỉnh Hà Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chủ thể tham gia chuỗi giá trị qua nhiều hình thức liên kết khác nhau, trong đó doanh nghiệp là chủ thể có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi. Trên cơ sở đánh giá được những thành tựu, khó khăn trong hoạt động của chuỗi giá trị chè hữu cơ, bài báo đã đề xuất một số giải pháp thúc đẩy, nâng cao chuỗi giá trị chè hữu cơ tỉnh Hà Giang gồm: các giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển chuỗi giá trị nông sản, xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát hoạt động của các chủ thể trong chuỗi, ưu tiên về vốn cho việc đầu tư hoạt động sản xuất nhằm nâng cao giá trị của từng mắt xích trong chuỗi…
Từ khóa: chuỗi giá trị, chuỗi giá trị chè hữu cơ, chè Shan tuyết, Hà Giang
PROMOTE AND IMPROVE THE VALUE CHAIN OF ORGANIC TEA IN HA GIANG PROVINCE
Abstract: Using the analysis method of value chain combined with analyzing and synthesizing documents, the article evaluated the current status of the value chain of organic tea in Ha Giang province. Research results show that entities participate in the value chain through many different forms of association, in which businesses play an important role in improving the chain's operational efficiency. Based on the assessment of the achievements and difficulties in the operation of the organic tea value chain, the article has proposed a number of solutions to promote and improve the organic tea value chain in Ha Giang province. In particular, it is recommended to have solutions to improve the policy mechanism for developing the agricultural value chain, build and implement a mechanism to monitor the activities of entities in the chain, and prioritize capital for investment. invest in production activities to increase the value of each link in the chain...
Keyworks: value chain, value chain of organic tea, Shan Tuyet tea, Ha Giang
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA DU KHÁCH TRẺ (KHẢO SÁT THỰC TẾ VỚI SINH VIÊN KHOA DU LỊCH - TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI)
TRẦN THU PHƯƠNG
PHẠM THỊ VÂN ANH, PHAN THỊ PHƯƠNG MAI
Tóm tắt: Việt Nam là một quốc gia dân số trẻ, các lứa tuổi đi du lịch thường từ 20 đến 34. Trong thị trường khách du lịch trẻ, nhóm khách du lịch là sinh viên tương ứng với một phân khúc quan trọng. Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của sinh viên bao gồm 2 nhóm nhân tố: bên trong (sở thích du lịch, động cơ, thái độ du lịch, kinh nghiệm) và bên ngoài (sự sẵn có và chất lượng sản phẩm, giá cả, quảng cáo, sự thuận tiện, nhóm tham khảo). Kết quả nghiên cứu điển hình với sinh viên Khoa Du lịch, Trường Đại học Mở Hà Nội, gồm 4 nhân tố với mức độ quyết định mua sản phẩm du lịch theo chiều giảm dần: giá cả, khuyến mại, nhóm tham khảo, sở thích và kinh nghiệm.
Từ khóa: du lịch, hành vi tiêu dùng du lịch, sản phẩm du lịch, khách du lịch trẻ
FACTORS INFLUENCING CONSUMER BEHAVIOR OF YOUNG TOURISTS ON TOURISM PRODUCTS
(CASE STUDY: STUDENTS AT FACULTY OF TOURISM, HANOI OPEN UNIVERSITY)
Abstract: Vietnam is a young population country, and the age group of 20 to 34 is the typical range for travelers. Among the young tourist market, the student group represents a significant segment. This article proposes a research model on the factors influencing the consumer behavior of tourism products among young student travelers, including two groups of factors: internal factors (travel preferences, motivations, travel attitudes, experiences) and external factors (availability and quality of products, price, advertising, convenience, reference groups). The results indicate the factors that influence the purchasing decision of tourism products among young student travelers (case study: students from Faculty of Tourism, Hanoi Open University), consisting of four factors in descending order: Price, Promotion, Reference groups, Preferences and Experiences.
Keywords: tourism, tourism consumer behavior, tourism products, young tourists
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG LIÊN KẾT KHAI THÁC CÁC ĐIỂM DU LỊCH VÙNG PHỤ CẬN TỈNH LÂM ĐỒNG
NGUYỄN THỊ THU HÀ, PHẠM THỊ BÌNH
Tóm tắt: Liên kết vùng trong phát triển du lịch có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Là trung tâm du lịch lớn của cả nước, Lâm Đồng có tiềm năng kết nối với nhiều điểm du lịch ở các địa phương lân cận để khai thác các tuyến du lịch độc đáo thu hút lượng lớn du khách. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá khả năng liên kết khai thác các điểm du lịch vùng phụ cận không chỉ có ý nghĩa với tỉnh Lâm Đồng mà còn góp phần thúc đẩy phát triển du lịch của các tỉnh bạn trong khu vực. Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp, bài báo đã đánh giá 22 điểm du lịch ở vùng phụ cận tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu của bài báo là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các định hướng liên kết khai thác, chiến lược quy hoạch phát triển du lịch của Lâm Đồng và vùng phụ cận.
Từ khóa: điểm du lịch, vùng phụ cận, đánh giá, Lâm Đồng
TO EVALUATE THE POTENTIAL OF EXPLOITING LINKAGE OF NEIGHBORING TOURISM SITES OF LAM DONG PROVINCE
Abstract: The regional linkage in tourism plays an important role in effectively exploiting the tourism resources, tourism products, tourism facility, etc. Being a big tourism center in Vietnam, Lam Dong has the potentials to connect with neighboring provinces to exploit the unique tourism routes attracting tourists. Therefore, evaluating the regional linkage in the vicinity not only meaningful to Lam Dong but also to neighboring provinces. Using the hierarchical analysis (AHP), this paper assesses 22 tourism sites in the vicinity of Lam Dong province. Results of the paper should be an important basis to give proposal, orientation for exploiting, making strategy in tourism development of Lam Dong province and its vicinity.
Keyword: tourism site, vicinity, evaluate, Lam Dong
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG
HOÀNG QUỐC DŨNG
Tóm tắt: Tỉnh Cao Bằng có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Bằng phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát thực địa và đánh giá tổng hợp; bài báo nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các khu vực rất thích hợp cho phát triển du lịch, điển hình là vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, thác Bản Giốc, khu di tích Pác Bó, rừng Trần Hưng Đạo… 5 tuyến du lịch và 6 không gian ưu tiên cho phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đã được đề xuất.
Từ khóa: điều kiện tự nhiên, phát triển du lịch, tỉnh Cao Bằng
RESEARCH AND ASSESSMENT OF NATURAL CONDITIONS FOR
TOURISM DEVELOPMENT CAO BANG PROVINCE
Abstract: Cao Bang has diversity natural conditions and resources which is very favorable for tourism development. In recent years, the tourism has made significant changes, contributing to boost the socio-economic development. However, this economic sector still faces many difficulties and challenges. Therefore, the article researches and assesses the natural conditions and resources which are the basis for proposing solutions and spatial orientation for tourism development. The study results have identified areas that are very suitable for tourism development, typically Phia Oac - Phia Den National Park, Ban Gioc waterfall, Pac Bo relic area, Tran Hung Dao forest... the article proposes 5 tourist routes and 6 priority spaces for tourism development in Cao Bang province.
Keywords: natural conditions, tourism development, Cao Bang province
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH MẠO HIỂM TỈNH BÌNH THUẬN
ĐẶNG THÀNH TRUNG
Tóm tắt: Bình Thuận là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch mạo hiểm. Địa hình đa dạng, bao gồm đồi cát, núi, biển, rừng, sông, suối... tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động như leo núi, trekking, đua xe địa hình, lặn biển... Một số hoạt động du lịch mạo hiểm nổi tiếng ở Bình Thuận có thể kể đến như: leo núi Tà Kú, trekking Tà Năng - Phan Dũng, đua xe địa hình trên đồi cát Mũi Né, lặn biển ở Hòn Rơm. Tuy nhiên, sản phẩm du lịch mạo hiểm ở Bình Thuận mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển, còn nhiều khó khăn vướng mắc trong công tác tổ chức, nhất là về điều kiện an toàn, địa điểm thực hiện, phương tiện thực hiện... Trên cơ sở phân tích về tiềm năng, thực trạng, bài báo đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng để phát triển du lịch mạo hiểm tỉnh Bình Thuận.
Từ khóa: du lịch mạo hiểm, du lịch, đồi cát, Bình Thuận.
DEVELOPMENT OF ADVENTURE TOURISM POTENTIAL IN BINH THUAN PROVINCE
Abstract: Binh Thuan Province, a coastal province in South Central Vietnam, has many potential and advantages for developing adventure tourism. The diverse terrain, including dunes, mountains, beaches, forests, rivers, and streams, provides favorable conditions for activities such as mountain climbing, trekking, off-road racing, and scuba diving. Some famous adventure tourism activities in Binh Thuan include: Climbing Mount Ta Ku, Trekking Ta Nang - Phan Dung, Off-road racing on Mui Ne sand dunes, and Scuba diving in Hon Rom. However, adventure tourism products in Binh Thuan are still in the early stages of development, with many difficulties and obstacles in the organization especially on safety conditions, implementation locations, and implementation methods. Based on the analysis of the potential and current situation of adventure tourism development, this acticle proposes solutions to effectively exploit the potential to develop adventure tourism in Binh Thuan province.
Keywords: adventure tourism, tourism, sand dunes, Binh Thuan.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM TẠI VỊNH HẠ LONG
NGUYỄN THỊ HẰNG
Tóm tắt: Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới, do vậy việc phát triển du lịch có trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch ở Vịnh Hạ Long là một đòi hỏi cấp bách để phát triển bền vững. Bài viết sử dụng phương pháp thu thập, phân tích tài liệu và khảo sát thực địa kết hợp phỏng vấn sâu để làm rõ thực trạng phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long theo các khía cạnh về quản lý du lịch, phát triển sản phẩm du lịch, truyền thông, sử dụng lao động, trách nhiệm của các doanh nghiệp. Từ đó, chỉ ra một số hạn chế và gợi ý một số giải pháp cho khu vực Vịnh Hạ Long trong phát triển du lịch có trách nhiệm.
Từ khóa: du lịch có trách nhiệm, du lịch bền vững, Vịnh Hạ Long
SITUATION OF RESPONSIBLE TOURISM DEVELOPMENT IN HA LONG BAY
Abstract: Ha Long Bay is recognized as a world natural heritage by UNESCO, so responsible tourism development by entities participating in tourism activities in ha Long Bay is an urgent requirement for sustainable development. The article uses the methods of collecting, analyzing documents and field surveys combined with in-depth interviews to clarify the current situation of responsible tourism development in the Ha Long Bay area according to aspects of tourism management, product development, communication, employment, corporate responsibility. From there, the article points out some limitations and suggests some solutions for the Ha Long Bay area in developing responsible tourism.
Keywords: responsible tourism, sustainable tourism, Ha Long Bay
GIẢI PHÁP VỀ NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ PHÙ LONG, HUYỆN CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
PHẠM MẠNH HÀ
Tóm tắt: Xã Phù Long (huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng) có nhiều thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa cư dân để phát triển du lịch cộng đồng. Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch cộng đồng ở đây chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Một trong số những nguyên nhân là do nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng của xã chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Thực trạng nhân lực du lịch cộng đồng của Phù Long còn rất thiếu và yếu. Giải pháp đưa ra là cần có sự vào cuộc của chính quyền địa phương để định hướng và quản lý sự phát triển nhân lực du lịch cộng đồng ở địa phương, từ đó giúp phát triển du lịch cộng đồng, tạo công ăn việc làm, nguồn thu nhập ổn định cho người dân trong xã.
Từ khóa: nhân lực du lịch, du lịch cộng đồng, xã Phù Long
SOLUTIONS ON HUMAN RESOURCES TO DEVELOP COMMUNITY TOURISM IN PHU LONG COMMUNE, CAT HAI DISTRICT, HAI PHONG CITY
Abstract: Phu Long commune (Cat Hai district, Hai Phong city) has many strengths in natural resources and resident culture to develop community tourism. However, the development of community tourism here is not commensurate with the inherent potential. One of the reasons is that the human resources for community tourism in the commune have not met the requirements set forth. The current situation of human resources for community tourism in Phu Long is still very lacking and weak. The proposed solution is to have the involvement of local authorities to help guide and manage the development of local community tourism human resources, thereby helping to develop community tourism, creating jobs. stable source of income for people in the commune.
Keywords: solution, human resources, community tourism, Phu Long commune